thiết kế quy trình gia công trục răng z23,m5 (dhbkhn)

thiết kế quy trình gia công trục răng z23,m5 (dhbkhn) lik tải : link tải 1.1.1. Phân tích chức năng của chi tiết trục răng Z23. - Trục răng là một thành phần cơ bản nằm trong kết cấu của hộp tốc độ có chức năng nhận và truyền chuyển động: + Chức năng nhận chuyển động: Là bộ phận nhận truyền động từ động cơ qua bộ truyền đai ( hoặc xích ) lắp trên cổ trục Ø35 cố định theo phương tiếp tuyến bằng then ( rãnh then L = 50mm ). + Chức năng truyền chuyển động : Trục răng là bộ phận truyền chuyển động chủ động thông qua phần răng có m = 5 và số răng Z = 23 , cho trục bị động thông qua bánh răng bị động của bộ truyền. 1.1.2. Phân tích điều kiện làm việc của chi tiết gia công . - Đây là chi tiết dạng trục có = 270,5( mm ), = 108( mm ) = 20( mm ). Trục có tỉ số (mm) do đó được xếp vào loại trục ngắn. - Với các chức năng chủ yếu nói trên trục răng Z23 được làm việc trong các điều kiện sau: + Hai cổ trục lắp vòng bi , đây chính là vị trí được nằm trên hai gối đỡ của thân hộp tốc độ . Trong quá trình làm việc trục chịu tác dụng của mômen uốn sinh ra do lực hướng kính. Đồng thời chịu mômen xoắn sinh ra do lực tiếp tuyến với kết cấu của bộ truyền trong hộp ( truyền động bánh răng thẳng ) nên lực dọc trục có ảnh hưởng đáng kể. + Cổ trục là vị trí luôn tiếp xúc với vòng bít chắn dầu ( tránh thoát dầu vào trong ổ trục ) nên luôn có chuyển động tỳ sát trên bề mặt. + Cổ trục do lắp công xôn luôn bị uốn. Đồng thời tại đó có rãnh then nên trục luôn chịu lực dập, cắt. + Phần răng Z = 23, m = 5 do đặc điểm của bộ truyền nên phần sườn răng luôn chịu ứng suất tiếp xúc ( gây mòn ) và chịu ứng suất uốn ( gây gãy ). + Với việc bố trí phần trục có rãnh then phía ngoài gối đỡ lắp ổ chứng tỏ đây là kiểu lắp công xôn nên trục được chế tạo phải cứng vững và đảm bảo độ đồng tâm.Việc gia công răng liền trục giữa hai ổ vừa làm tăng độ cứng vững trục , tiết kiệm nguyên công, hạ giá thành sản phẩm. Nhưng nhược điểm của cách bố trí này là khi làm việc bề mặt răng bị tróc rỗ, gãy mòn thì phải thay cả trục. 1.1.3. Vật liệu chế tạo chi tiết. Tra trong bảng 1 – 13 sổ tay CNCTM – Trần Văn Địch ta có: Thành phần hóa học thép 40X Ký hiệu thép 40X 0,36 – 0,44 0,17 – 0,37 0,5 – 0,8 0,8 – 1,1 0,02 – 0,05 1.2. PHÂN TÍCH YÊU CẦU KĨ THUẬT VÀ BIỆN PHÁP GIA CÔNG. 1.2.1. Phân tích yêu cầu kỹ thuật . Khi chế tạo trục cần phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau : - Với bề mặt trục có rãnh then (L = 50mm) gia công đạt độ nhẵn ( vì để lắp bánh răng và được truyền mômen xoắn nhờ mối ghép bằng then ). - Độ không song song giữa bề mặt then và tâm là , sai lệch chiều dài rãnh then không được vượt quá 0,01 ( mm ). - Bề mặt dùng để lắp ghép ổ lăn nên cần độ chính xác cao, độ bền, độ cứng cao. Cần gia công đạt độ nhẵn bóng . Để đảm bảo điều kiện lắp ghép. - Bề mặt dùng để tạo răng do vậy cũng cần phải đảm bảo độ nhẵn bóng . - Bề mặt trục không dùng để lắp ghép nhưng vẫn phải gia công đạt độ nhẵn bóng để tăng độ bền mỏi của chi tiết. 1.2.2. Định ra phương pháp gia công tinh lần cuối Dựa vào điều kiện làm việc và yêu cầu về độ chính xác của từng bề mặt ta chọn phương pháp gia công tinh lần cuối như sau: - Với bề mặt có ren M20 x 2,5 tác dụng chủ yếu dùng để kẹp chặt nên có thể gia công lần cuối bằng phương pháp tiện ren tinh. - Với bề mặt ta dùng phương pháp gia công tiện tinh. - Bề mặt dùng phương pháp gia công là mài tinh . - Bề mặt ta chọn phương pháp mài răng. - Rãnh then ta dùng phương pháp là phay. 1.3. CÁC BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC YÊU CẦU QUAN TRỌNG. - Với các chi tiết dạng trục răng yêu cầu về độ đồng tâm giữa các cổ trục là rất quan trọng ( Độ không đồng tâm giữa các đoạn trục và vòng tròn định răng 0,05). - Để đảm bảo yêu cầu này khi gia công trục cần phải dùng chuẩn tinh thống nhất ( Chuẩn tinh thống nhất là hai lỗ tâm côn ở hai đầu của trục ) Dùng hai lỗ tâm côn làm chuẩn có thể hoàn thành việc gia công thô và tinh hầu hết các bề mặt trục. - Độ không song song giữa hai cạnh rãnh then so với đường tâm chi tiết 0.05. Để đảm bảo yêu cầu này ta dùng sơ đồ gá đặt chi tiết trên hai khối V ngắn với chuẩn tinh là mặt trụ ngoài kết hợp với vai trục. - Ngoài ra để thuận tiện cho gia công và giảm tập trung ứng suất tại các vị trí tiếp giáp của các bậc trục thì cần phải tạo các rãnh thoát dao, các cung tròn. 1.4. PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT GIA CÔNG. - Tính công nghệ trong kết cấu có ý nghĩa rất quan trọng: + Ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Ảnh hưởng đến khối lượng gia công và năng suất lao động . + Ảnh hưởng đến tiêu hao nguyên vật liệu. + Ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm . - Qua bản vẽ về trục răng ta thấy + Phần răng có cấp chính xác 8 nên khi gia công răng không quá khó khăn cho việc chọn dao ( dùng dao theo tiêu chuẩn ) . + Các bề mặt trục có khả năng gia công được bằng các dao thông thường . + Kết cấu trục thỏa mãn đường kính các bậc trục giảm dần về hai phía thuận lợi cho việc gia công. + Các bề mặt gia công đều thuận lợi cho việc ăn dao , thoát dao dễ dàng. + Mặt khác ta thấy trên trục có phay rãnh then bằng then kín không thể thay bằng then hở trục không đủ để cứng vững để gia công trên máy chép hình thủy lực vì thế phải gia công lỗ tâm ở hai đầu trục . + Sau khi thực hiện xong các nguyên công ta tiến hành nhiệt luyện chi tiết để có được độ cứng và độ bền cơ học cần thiết đảm bảo yêu cầu làm việc cuối cùng ta thực hiện nguyên công mài đạt độ chính xác yêu cầu.

0 comments: